Động mạch não giữa là gì? Các nghiên cứu khoa học liên quan

Động mạch não giữa là nhánh lớn nhất của động mạch cảnh trong, có vai trò cung cấp máu cho phần lớn vỏ não bên ngoài và các cấu trúc sâu của bán cầu đại não. Đây là động mạch chính chi phối các vùng chức năng quan trọng như vận động, cảm giác, ngôn ngữ và thường là vị trí bị tổn thương trong các ca đột quỵ thiếu máu não.

Định nghĩa động mạch não giữa

Động mạch não giữa (Middle Cerebral Artery, MCA) là một trong ba nhánh chính của động mạch cảnh trong (internal carotid artery), bên cạnh động mạch não trước và động mạch mắt. MCA là động mạch lớn nhất cung cấp máu cho não người và đóng vai trò chủ chốt trong duy trì chức năng của bán cầu đại não.

MCA đảm nhiệm vai trò cung cấp máu cho hầu hết bề mặt ngoài của thùy trán, thùy thái dương và thùy đỉnh, bao gồm cả vùng vỏ não chi phối các chức năng ngôn ngữ, cảm giác, vận động và xử lý không gian. Tổn thương hoặc tắc nghẽn MCA thường gây ra các rối loạn thần kinh khu trú nghiêm trọng, đặc biệt là trong các trường hợp đột quỵ thiếu máu não cục bộ.

Với kích thước lớn và vùng chi phối rộng, MCA là một trong những mạch máu thần kinh dễ bị tổn thương nhất khi xảy ra biến cố huyết khối hoặc thuyên tắc, và thường là mục tiêu chính trong các can thiệp tái tưới máu hiện đại.

Vị trí giải phẫu và xuất phát

Động mạch não giữa phát sinh từ đoạn cuối của động mạch cảnh trong, ngay sau khi nó thoát khỏi ống động mạch cảnh và đi vào khoang dưới màng nhện ở nền sọ. Từ điểm xuất phát này, MCA đi ngang rãnh Sylvian (lateral sulcus), một rãnh giải phẫu lớn phân cách thùy trán và thùy thái dương.

Ở đoạn đầu tiên (được gọi là M1), MCA đi theo hướng ngang trong phần sâu của rãnh Sylvian trước khi phân nhánh lớn vào các vùng vỏ não. Do đi gần các cấu trúc quan trọng như bao trong và hạch nền, sự gián đoạn dòng máu trong đoạn này có thể gây liệt nửa người và nhiều rối loạn vận động tinh vi.

MCA được bao quanh bởi nhiều thành phần quan trọng của hệ thần kinh trung ương, bao gồm thể vân (striatum), vùng Broca và Wernicke – những trung tâm liên quan đến ngôn ngữ và phối hợp vận động phức tạp.

Phân chia nhánh và vùng cấp máu

Giải phẫu học của MCA được chia thành bốn đoạn chính, được ký hiệu là M1 đến M4:

  • M1: đoạn ngang đầu tiên, cấp máu cho bao trong và hạch nền thông qua các nhánh lenticulostriate.
  • M2: đoạn nằm trong rãnh Sylvian, phân chia thành các nhánh trên và dưới tới các thùy não bên ngoài.
  • M3: đoạn vỏ ngoài, đi ra bề mặt vỏ não.
  • M4: các nhánh tận cùng, đi đến các vùng rãnh và nếp não ở bề mặt ngoài của bán cầu.

 

Vùng chi phối chính của MCA bao gồm:

  • Thùy trán bên ngoài, thùy thái dương bên và thùy đỉnh.
  • Vùng vỏ vận động nguyên phát (primary motor cortex) và cảm giác nguyên phát (primary somatosensory cortex) – đặc biệt ở vùng mặt và chi trên.
  • Vùng ngôn ngữ (Broca và Wernicke) ở bán cầu ưu thế (thường là bên trái).
  • Hạch nền và bao trong – thông qua các nhánh xuyên sâu từ đoạn M1.

 

Dưới đây là bảng tóm tắt các đoạn giải phẫu và vùng cấp máu chính:

Đoạn MCAVị trí giải phẫuVùng cấp máu chính
M1Đoạn ngang, sâu trong rãnh SylvianBao trong, hạch nền, các nhánh lenticulostriate
M2Đoạn trong rãnh SylvianThùy trán, thái dương, đỉnh bên ngoài
M3Đoạn vỏ ngoàiBề mặt não ngoài rãnh Sylvian
M4Đoạn tận cùngRãnh và hồi vỏ não nông

Vai trò sinh lý và chức năng thần kinh

Vai trò của MCA trong sinh lý thần kinh chủ yếu liên quan đến việc cung cấp năng lượng và oxy cho các vùng có hoạt động điện sinh học cao. Sự duy trì liên tục lưu lượng máu qua MCA là điều kiện cần thiết để đảm bảo chức năng cảm giác, vận động, ngôn ngữ và tích hợp thông tin từ môi trường bên ngoài.

Các vùng não được chi phối bởi MCA chịu trách nhiệm:

  • Vận động và cảm giác vùng mặt, tay, thân mình bên đối diện.
  • Xử lý ngôn ngữ, diễn đạt và hiểu (Broca và Wernicke – bán cầu ưu thế).
  • Nhận thức không gian (bán cầu không ưu thế, thường là phải).
  • Điều hòa hành vi vận động tự động và phối hợp từ hạch nền.

 

Tổn thương MCA, đặc biệt ở đoạn M1 hoặc các nhánh xuyên sâu, có thể dẫn đến rối loạn vận động nửa người (hemiparesis), mất cảm giác, và trong nhiều trường hợp, mất ngôn ngữ (aphasia) nếu tổn thương xảy ra ở bên trái.

Tổn thương động mạch não giữa và hệ quả

Tổn thương động mạch não giữa (MCA) là nguyên nhân phổ biến của đột quỵ thiếu máu cục bộ. Khi dòng máu nuôi vùng não do MCA cấp bị tắc nghẽn, các tế bào thần kinh thiếu oxy và glucose sẽ nhanh chóng rơi vào tình trạng rối loạn chức năng và hoại tử không hồi phục nếu không được tái tưới máu trong thời gian ngắn.

Biểu hiện lâm sàng của đột quỵ MCA phụ thuộc vào vị trí và bên tổn thương:

  • MCA trái: mất ngôn ngữ (aphasia), yếu và mất cảm giác nửa người phải, liệt mặt phải, bán manh đồng danh phải.
  • MCA phải: bỏ quên không gian bên trái (left neglect), yếu liệt trái, mất cảm giác trái, rối loạn nhận thức thị giác không gian.

 

Nếu tắc các nhánh xuyên sâu (lenticulostriate) từ đoạn M1, có thể gặp các hội chứng lacunar, chẳng hạn như liệt thuần túy (pure motor hemiparesis) hoặc thất điều chi thể đối bên. Tổn thương lan rộng có thể dẫn đến phù não, thoát vị não và tử vong nếu không được can thiệp kịp thời.

Kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh

Đánh giá MCA và chẩn đoán tổn thương cần kết hợp nhiều phương pháp hình ảnh y học hiện đại, trong đó vai trò của kỹ thuật chẩn đoán sớm là then chốt trong quyết định điều trị. Các phương tiện chính bao gồm:

 

  • CT không cản quang: giúp loại trừ xuất huyết nội sọ và phát hiện các dấu hiệu sớm của thiếu máu như xóa ranh giới nhân nền, mất dải vỏ não đảo.
  • CT angiography (CTA): khảo sát cấu trúc và lưu lượng dòng máu MCA, xác định vị trí tắc, hẹp hoặc dị dạng.
  • MRI não với DWI: phát hiện tổn thương thiếu máu não cấp chỉ sau vài phút, cho hình ảnh nhạy và chính xác hơn CT.
  • MRA (Magnetic Resonance Angiography): cung cấp hình ảnh mạch máu không xâm lấn, hữu ích trong theo dõi hẹp mạn tính MCA.
  • Siêu âm xuyên sọ (Transcranial Doppler - TCD): đánh giá vận tốc dòng máu qua MCA, phát hiện co thắt mạch sau xuất huyết dưới nhện hoặc tái tắc sau can thiệp.

 

Việc phối hợp nhiều kỹ thuật cho phép xác định không chỉ vị trí tắc nghẽn mà còn đánh giá mô não còn sống, vùng tranh tối tranh sáng (penumbra) và đưa ra quyết định điều trị can thiệp phù hợp theo thời gian cửa sổ điều trị.

Vai trò của MCA trong đột quỵ và can thiệp

MCA là vị trí thường gặp nhất của tắc mạch lớn trong đột quỵ thiếu máu cục bộ. Với vùng chi phối rộng và liên quan đến nhiều chức năng sống còn, việc tái tưới máu sớm có thể làm thay đổi hoàn toàn tiên lượng bệnh nhân.

Các chiến lược điều trị cấp cứu đột quỵ MCA hiện nay bao gồm:

  • Tiêu sợi huyết bằng tPA: dùng trong vòng 4,5 giờ đầu kể từ lúc khởi phát triệu chứng, nếu không có chống chỉ định. Thuốc giúp làm tan cục huyết khối và tái thông mạch máu.
  • Lấy huyết khối cơ học (mechanical thrombectomy): sử dụng dụng cụ nội mạch lấy cục máu đông trong vòng 6 giờ, có thể mở rộng đến 24 giờ nếu còn mô não sống (penumbra) trên hình ảnh.

 

Các nghiên cứu cho thấy mỗi phút trì hoãn điều trị, khoảng 1,9 triệu tế bào thần kinh sẽ chết – điều này khẳng định nguyên tắc “Time is brain”. Do đó, nhận biết sớm và vận chuyển cấp cứu đúng quy trình là yếu tố then chốt để cứu mô não sống còn và giảm thiểu di chứng lâu dài.

Biến thể giải phẫu và dị tật liên quan

Các biến thể giải phẫu của MCA không hiếm gặp và có thể ảnh hưởng đến quá trình chẩn đoán hình ảnh hoặc phẫu thuật thần kinh can thiệp. Một số biến thể thường gặp bao gồm:

  • Double MCA: hai nhánh MCA xuất phát song song từ động mạch cảnh trong.
  • Fenestration: một đoạn MCA chia thành hai nhánh tách biệt rồi hợp lại.
  • Early bifurcation: chia nhánh sớm hơn bình thường gần ngay gốc.

 

Các dị tật khác như phình mạch (aneurysm) thường thấy tại chỗ chia đôi MCA, đặc biệt đoạn M1-M2, có nguy cơ vỡ cao gây xuất huyết dưới nhện. Dị dạng động tĩnh mạch (AVM) có thể được nuôi dưỡng bởi MCA, tạo nguy cơ chảy máu não, động kinh hoặc suy giảm nhận thức.

Tài liệu tham khảo

  1. Powers WJ et al. 2018 Guidelines for the Early Management of Patients With Acute Ischemic Stroke. Stroke. 2018;49(3):e46–e110.
  2. Saver JL. Time Is Brain—Quantified. New England Journal of Medicine. 2006;354(7):717–720.
  3. Rohde S et al. Imaging of the Middle Cerebral Artery: Anatomy and Pathology. Radiographics. 2001;21(5):1211–1232.
  4. StatPearls. Middle Cerebral Artery Stroke. [https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK556132/]
  5. Kenhub. Anatomy of the Middle Cerebral Artery. [https://www.kenhub.com/en/library/anatomy/middle-cerebral-artery]
  6. Medscape. Middle Cerebral Artery Aneurysm Overview. [https://emedicine.medscape.com/article/1161431-overview]
  7. RadiologyInfo. Brain MRI. [https://www.radiologyinfo.org/en/info/brainmr]

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề động mạch não giữa:

Tắc Nghẽn Động Mạch Não Giữa Dạng Sợi Gây Thiệt Hại Ischemic đến Võng Mạc ở Chuột Dịch bởi AI
Stroke - Tập 39 Số 7 - Trang 2099-2104 - 2008
Nền Tảng và Mục Tiêu— Tắc nghẽn động mạch não giữa dạng sợi (fMCAO) là mô hình thiếu máu cục bộ não thường được sử dụng nhất ở động vật gặm nhấm. Sự gần gũi của động mạch mắt với động mạch não giữa cho thấy rằng fMCAO gây thiếu máu võng mạc. Do đó, chúng tôi đã kiểm tra xem fMCAO có gây t...... hiện toàn bộ
Thay đổi trong động lực học não trong các cơn co giật đơn giản phần động Dịch bởi AI
European Neurology - Tập 44 Số 1 - Trang 8-11 - 2000
Thay đổi trong tưới máu não đã được nghiên cứu trong chín cơn co giật đơn giản phần động (SPS) kéo dài ngắn ở một bé gái 11 tuổi. Thay đổi tốc độ dòng máu ở cả hai động mạch não giữa (MCA) đã được đánh giá bằng siêu âm Doppler xuyên sọ trong khi theo dõi điện não đồ (EEG) đồng thời. Trong vòng 7.4 ± 1.4 giây sau khi khởi phát co giật điện não đồ, tốc độ dòng máu ở MCA phía cùng bên với các...... hiện toàn bộ
#co giật động kinh #tưới máu não #động mạch não giữa #siêu âm Doppler xuyên sọ #điện não đồ
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VI PHẪU THUẬT PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO GIỮA TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật túi phình động mạch não giữa.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 35 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị phẫu thuật phình động mạch não giữa tại bệnh viện Việt Đức từ 12.2016 đến 9.2019. Kết quả: tuổi trung bình của bệnh nhân (50,08±14,58); nữ/nam=1,7; đau đầu là triệu chứng thường gặp nhất (85,71%); 80% số bệnh nhân có GCS ³13; 71...... hiện toàn bộ
#điều trị phẫu thuật túi phình động mạch não giữa
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT CHẢY MÁU DƯỚI NHỆN DO VỠ PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO GIỮA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị phẫu thuật chảy máu dưới nhện do vỡ phình động mạch não giữa. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 41 bệnh nhân chảy máu dưới nhện do vỡ phình động mạch não giữa phẫu thuật tại Bệnh Viện Bạch Mai từ tháng 06 năm 2021 đến tháng 06 năm 2022. Kết quả: 41 bệnh nhân tuổi trung bình 55,9 ± 11,9, tỷ lệ nam: nữ » 2:3. Các yếu tố có ảnh h...... hiện toàn bộ
Giá trị của siêu âm Doppler động mạch tử cung, chỉ số não rốn thai nhi và test không kích thích trong tiên lượng thai ở bệnh nhân tiền sản giật
Tạp chí Phụ Sản - Tập 14 Số 1 - Trang 50 - 55 - 2016
Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu trên 229 bệnh nhân tiền sản giật tại khoa sản bệnh lý Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong thời gian từ 04/2014 đến 07/2015. Mục tiêu: nghiên cứu giá trị của hình thái phổ Doppler động mạch tử cung, chỉ số trở kháng động mạch não / động mạch rốn (CSNR), test không kích thích và kết hợp 3 thăm dò này trong tiên lượng thai suy ở bệnh nhân tiền sản giật. Kết quả: giá...... hiện toàn bộ
#tiền sản giật #Doppler động mạch tử cung #chỉ số trở kháng động mạch não giữa #chỉ số trở kháng động mạch rốn #test không kích thích.
Nghiên cứu trị số siêu âm Doppler động mạch rốn và động mạch não giữa thai nhi bình thường từ 38 đến 41 tuần
Tạp chí Phụ Sản - Tập 15 Số 3 - Trang 71 – 77 - 2017
Mục tiêu: Xác lập các trị số bình thường của Doppler động mạch rốn và động mạch não giữa của thai nhi từ 38 đến 41 tuần (chỉ số xung PI, chỉ số trở kháng RI, tỉ lệ tâm thu/ tâm trương S/D). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 280 sản phụ có tuổi thai từ 38 đến 41 tuần được chẩn đoán thai đủ tháng chuyển dạ bình thường đến...... hiện toàn bộ
Nghiên cứu chỉ số Doppler động mạch rốn và động mạch não giữa ở thai nhi bình thường đủ tháng ở Khoa Sản Bệnh viện Trung Ương Huế
Tạp chí Phụ Sản - Tập 16 Số 4 - Trang 83 - 87 - 2019
Mục tiêu: Xác định các chỉ số của Doppler động mạch rốn, động mạch não giữa và tỷ lệ chỉ số trở kháng của động mạch não giữa/ chỉ số trở kháng của động mạch rốn ở thai nhi bình thường, đủ tháng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 635 trẻ sơ sinh, đủ tháng, có trọng lượng từ 2500 gram trở lên và có chỉ số APGAR bình thường được sinh thường hoặc mổ lấy thai tại kho...... hiện toàn bộ
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH NHỒI MÁU NÃO CẤP DO TẮC NHÁNH M2 ĐỘNG MẠCH NÃO GIỮA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 2 - Trang - 2023
Mục tiêu: Mô tả hình ảnh nhồi máu não cấp do tắc nhánh M2 động mạch não giữa tại Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 38 bệnh nhân được chẩn đoán đột quỵ nhồi máu não cấp do tắc nhánh M2 động mạch não giữa tại Trung tâm Điện quang Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2021. Kết quả: Tuổi trung bình của các bệnh nhân là 70.5 tuổi...... hiện toàn bộ
#cắt lớp vi tính sọ #cộng hưởng từ #nhồi máu não cấp #động mạch não giữa #bệnh viện Bạch Mai.
MỐI LIÊN QUAN GIỮA MỘT SỐ TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ CỦA NHỒI MÁU NÃO KHU VỰC ĐỘNG MẠCH NÃO SAU
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan giữa lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ não-mạch não của bệnh nhân nhồi máu não khu vực động mạch não sau. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu được thực hiện trên 68 bệnh nhân nhồi máu não thuộc vùng cấp máu của động mạch não sau điều trị tại Trung tâm Thần Kinh, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 3 năm 2017 đến tháng 3 năm 2018. Kết quả: Nhóm nghiên cứu g...... hiện toàn bộ
#Nhồi máu khu vực động mạch não sau #cộng hưởng từ
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ LẤY HUYẾT KHỐI CƠ HỌC Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CẤP DO TẮC NHÁNH M2 ĐỘNG MẠCH NÃO GIỮA
Tạp chí Y học Việt Nam - - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị lấy huyết khối cơ học ở bệnh nhân nhồi máu não cấp do tắc nhánh M2 động mạch não giữa tại Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 38 bệnh nhân nhồi máu não cấp do tắc nhánh M2 động mạch não giữa được can thiệp lấy huyết khối cơ học tại Trung tâm Điện quang Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2021. K...... hiện toàn bộ
#lấy huyết khối cơ học #nhồi máu não cấp #động mạch não giữa #bệnh viện Bạch Mai.
Tổng số: 41   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5