Động mạch não giữa là gì? Các công bố khoa học về Động mạch não giữa

Động mạch não giữa là một cặp động mạch nổi nằm phía sau não và nối liền các bán phần trung tâm của não với các lựa chọn động mạch não độc lập. Nó bắt nguồn từ ...

Động mạch não giữa là một cặp động mạch nổi nằm phía sau não và nối liền các bán phần trung tâm của não với các lựa chọn động mạch não độc lập. Nó bắt nguồn từ hình dạng "bifurcation" của động mạch cảnh nội giữa tại chỗ ở giữa chỗ lồi ra, thường gọi là "trái tim" của não. Động mạch não giữa được coi là một trong những hệ thống mạch máu quan trọng nhất trong hệ thống tuần hoàn não. Nó cung cấp một lượng lớn máu và chất dinh dưỡng cho các khu vực trọng yếu của não.
Động mạch não giữa chứa hai cặp động mạch: động mạch não trung tâm (anterior cerebral artery - ACA) và động mạch sọ ngược (posterior communicating artery - PCoA). Động mạch não giữa xuất phát từ cặp động mạch hàm II (carotid artery), chính xác là từ động mạch não trung phần hàm II (internal carotid artery - ICA).

- Động mạch não trung tâm (ACA): Đôi động mạch ACA chạy dọc theo mặt nội hái của bán cầu não và cung cấp máu cho các vùng não trước (anterior) và giữa (middle) của đầu não. Nói cách khác, động mạch ACA cung cấp máu cho các khu vực như thái dương, vùng trán và phần chính của não bên trên gờ chéo trước (superior frontal gyrus, precentral gyrus và paracentral lobules).

- Động mạch sọ ngược (PCoA): Đôi động mạch PCoA nối hai hệ thống động mạch chịu áp lực khác nhau, động mạch não chính (vertebral artery) và động mạch não cục bộ phía sau (posterior cerebral artery - PCA). Nhiệm vụ của động mạch PCoA là cung cấp máu cho khu vực sau (posterior) của bán cầu não và các phần liên quan như lưỡi gươm (corpus callosum) và tuyến tiền đồ.

Cặp động mạch ACA và PCoA kết hợp tạo thành một khung mạch máu phức tạp và liên kết với các hệ thống động mạch khác trong não như động mạch chết (anterior choroidal artery) và động mạch não trước trạng thái dừng (anterior communicating artery), cung cấp máu cho khắp các khu vực của bán cầu não.
Xin lỗi vì những thông tin hạn chế trong thông tin trước đó. Dưới đây là chi tiết hơn về động mạch não giữa và vai trò của nó:

1. Động mạch não trung tâm (ACA):
- Cung cấp máu cho phần cắt ngang đầu tiên (anterior) của não bán cầu.
- Chịu trách nhiệm cung cấp máu cho các khu vực như vùng trán, bộ há nội (internal capsule), và chân của thể thấu kinh (corpus callosum).
- Phân phối máu đến vùng trước trung tâm của não, bao gồm cả vùng điều chỉnh chức năng của các cơ cấu tổ chức cảm giác, vận động và hợp nhất thần kinh.

2. Động mạch sọ ngược (PCoA):
- Là phần của hệ thống động mạch chịu áp lực thấp (vertebral artery) và hệ thống động mạch chịu áp lực nội sọ (posterior cerebral artery - PCA).
- Kết nối các hệ thống động mạch chịu áp lực khác và cung cấp máu cho các khu vực của bán cầu não bị thiếu máu từ các hệ thống khác.
- Đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp máu cho vùng quan trọng như sau não (thalamus), một phần của lưỡi gươm (corpus callosum), và một số khối não phía sau.

Động mạch não giữa là một hệ thống mạch máu quan trọng trong não, giúp cung cấp máu và chất dinh dưỡng cho các khu vực trọng yếu của não. Sự cung cấp máu không đủ vào động mạch này có thể gây ra bệnh lý, như đột quỵ, ảnh hưởng đến chức năng của các vùng não liên quan.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "động mạch não giữa":

Tắc Nghẽn Động Mạch Não Giữa Dạng Sợi Gây Thiệt Hại Ischemic đến Võng Mạc ở Chuột Dịch bởi AI
Stroke - Tập 39 Số 7 - Trang 2099-2104 - 2008

Nền Tảng và Mục Tiêu— Tắc nghẽn động mạch não giữa dạng sợi (fMCAO) là mô hình thiếu máu cục bộ não thường được sử dụng nhất ở động vật gặm nhấm. Sự gần gũi của động mạch mắt với động mạch não giữa cho thấy rằng fMCAO gây thiếu máu võng mạc. Do đó, chúng tôi đã kiểm tra xem fMCAO có gây tổn thương thiếu máu/phục hồi ở võng mạc ở chuột hay không.

Phương Pháp— Chuột SV129EV được tiến hành fMCAO tạm thời (30 hoặc 60 phút) tiếp theo là phục hồi máu trong tình trạng gây tê bằng isoflurane. Lưu lượng máu võng mạc được đánh giá bằng cách tiêm tĩnh mạch vi cầu huỳnh quang kết hợp với kính hiển vi huỳnh quang sử dụng võng mạc được gắn phẳng. Mật độ huỳnh quang của võng mạc bên cùng phía tương đối với võng mạc bên đối diện được xác định ở mỗi con vật. Tổn thương võng mạc được đánh giá bằng nhuộm thuốc cresyl violet và kỹ thuật TUNEL tại chỗ.

Kết Quả— Phân tích vi cầu cho thấy có sự thiếu hụt lưu lượng máu ở võng mạc bên cùng phía sau 60 phút fMCAO và phục hồi hiệu quả sau khi phục hồi. Tắc nghẽn 30 phút không tạo ra những thay đổi mô học rõ ràng, ngay cả sau 2 ngày phục hồi. Tắc nghẽn 60 phút tiếp theo là 2 giờ phục hồi dẫn đến tổn thương tế bào rộng rãi trong lớp màng hạch nhân trong (>30%) và lớp tế bào hạch (>50%). Kỹ thuật TUNEL cho thấy rất ít tế bào dương tính, cho thấy rằng các tế bào bị tổn thương chủ yếu đang trải qua cái chết tế bào không theo chương trình.

Kết Luận— Tắc nghẽn fMCAO 60 phút gây tổn thương võng mạc ở chuột SV129EV. Sự rối loạn thị giác tiềm ẩn cần được xem xét khi lựa chọn khoảng thời gian tắc nghẽn cụ thể để nghiên cứu các kết quả thần kinh sau fMCAO. Vì rối loạn thị giác thường liên quan đến đột quỵ do huyết khối/thuyên tắc ở người, fMCAO đại diện cho một mô hình phù hợp cho các nghiên cứu trong tương lai nhằm hiểu và cải thiện các thay đổi dẫn đến tổn hại võng mạc ở những bệnh nhân này.

Thay đổi trong động lực học não trong các cơn co giật đơn giản phần động Dịch bởi AI
European Neurology - Tập 44 Số 1 - Trang 8-11 - 2000

Thay đổi trong tưới máu não đã được nghiên cứu trong chín cơn co giật đơn giản phần động (SPS) kéo dài ngắn ở một bé gái 11 tuổi. Thay đổi tốc độ dòng máu ở cả hai động mạch não giữa (MCA) đã được đánh giá bằng siêu âm Doppler xuyên sọ trong khi theo dõi điện não đồ (EEG) đồng thời. Trong vòng 7.4 ± 1.4 giây sau khi khởi phát co giật điện não đồ, tốc độ dòng máu ở MCA phía cùng bên với các xung điện bắt đầu tăng lên và từ từ tăng cao hơn 70% so với giá trị cơ bản. Sự lan truyền hoạt động động kinh sang bán cầu bên kia trong giai đoạn muộn của cơn co giật liên quan đến sự gia tăng nhẹ trong tốc độ dòng máu (<30%) ở MCA đối diện. Sau khi kết thúc cơn co giật, tốc độ dòng máu đã trở về giá trị cơ bản trong vòng 47 ± 7 giây. Các phát hiện của chúng tôi chỉ ra rằng các cơn co giật động kinh khu trú gây ra những gia tăng tưới máu không đối xứng, có liên quan chặt chẽ đến sự khởi phát và chấm dứt hoạt động co giật trên điện não đồ.

#co giật động kinh #tưới máu não #động mạch não giữa #siêu âm Doppler xuyên sọ #điện não đồ
Nghiên cứu trị số siêu âm Doppler động mạch rốn và động mạch não giữa thai nhi bình thường từ 38 đến 41 tuần
Tạp chí Phụ Sản - Tập 15 Số 3 - Trang 71 – 77 - 2017
Mục tiêu: Xác lập các trị số bình thường của Doppler động mạch rốn và động mạch não giữa của thai nhi từ 38 đến 41 tuần (chỉ số xung PI, chỉ số trở kháng RI, tỉ lệ tâm thu/ tâm trương S/D). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 280 sản phụ có tuổi thai từ 38 đến 41 tuần được chẩn đoán thai đủ tháng chuyển dạ bình thường đến khám, sinh tại khoa sản Bệnh Viện Trường Đại Học Y Dược Huế từ tháng 06/2015 đến tháng 07/2017. Kết quả nghiên cứu: trong 280 sản phụ được đưa vào nghiên cứu. Kết quả cho thấy rằng các trị số siêu âm Doppler động mạch rốn và động mạch não giữa của thai nhi bình thường giảm dần về cuối thai kỳ hay giảm tỷ lệ nghịch với tuổi thai. Đối với động mạch rốn : chỉ số S/D ở 38 tuần 2,47 ± 0,39 giảm còn 2,14 ± 0,18 ở thai 41 tuần, chỉ số RI ở 38 tuần 0,59 ± 0,07 giảm còn 0,52 ± 0,06 ở thai 41 tuần, chỉ số PI ở 38 tuần 0,94 ± 0,15 giảm còn 0,78 ± 0,11 ở thai 41 tuần. Đối với động mạch não giữa : chỉ số S/D ở 38 tuần 4,44 ± 0,88 giảm còn 3,93 ± 0,44 ở thai 41 tuần, chỉ số RI ở 38 tuần 0,78 ± 0,05 giảm còn 0,73 ± 0,04 ở thai 41 tuần, chỉ số PI ở 38 tuần 1,72 ± 0,24 giảm còn 1,49 ± 0,14 ở thai 41 tuần. Kết luận: Trị số siêu âm Doppler động mạch rốn và động mạch não giữa của thai nhi bình thường giảm dần về cuối thai kỳ hay giảm tỷ lệ nghịch với tuổi thai. Chỉ số Doppler (chỉ số xung PI, Chỉ số trở kháng RI, tỷ lệ S/D) của động mạch não giữa cao hơn chỉ số Doppler của động mạch rốn cho thấy rằng động mạch não giữa có độ trở kháng cao hơn động mạch rốn.    
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VI PHẪU THUẬT PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO GIỮA TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật túi phình động mạch não giữa.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 35 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị phẫu thuật phình động mạch não giữa tại bệnh viện Việt Đức từ 12.2016 đến 9.2019. Kết quả: tuổi trung bình của bệnh nhân (50,08±14,58); nữ/nam=1,7; đau đầu là triệu chứng thường gặp nhất (85,71%); 80% số bệnh nhân có GCS ³13; 71,05% số túi phình đã vỡ; Điều trị phẫu thuật bao gồm kẹp trực tiếp phình mạch; phẫu thuật bắc cầu động mạch trong và ngoài sọ kết hợp với kẹp phình hoặc can thiệp mạch. Kết luận: phẫu thuật điều trị phình động mạch não giữa là phương pháp an toàn, có hiệu quả.
#điều trị phẫu thuật túi phình động mạch não giữa
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT CHẢY MÁU DƯỚI NHỆN DO VỠ PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO GIỮA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị phẫu thuật chảy máu dưới nhện do vỡ phình động mạch não giữa. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 41 bệnh nhân chảy máu dưới nhện do vỡ phình động mạch não giữa phẫu thuật tại Bệnh Viện Bạch Mai từ tháng 06 năm 2021 đến tháng 06 năm 2022. Kết quả: 41 bệnh nhân tuổi trung bình 55,9 ± 11,9, tỷ lệ nam: nữ » 2:3. Các yếu tố có ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật: Đặc điểm bệnh nhân; Nhóm dưới 30 tuổi tỷ lệ tốt 100%, Nhóm tuổi trên 60t tỉ lệ tốt 41,7%; Độ lâm sàng: Kết quả điều trị tốt độ I 100%, xấu (độ IV,V) lần lượt 23,5% và 60%; Đặc điểm hình ảnh: Mức độ chảy máu dưới nhện theo Fischer cải tiến độ I,II kết quả tốt lần lượt 100% và 75%, độ III,IV kết quả xấu lần lượt 7,2% và 33,4%. Kích thước túi phình nhỏ kết quả điều trị tốt 63,6%, túi phình lớn kết quả trung bình 42,1% và xấu 31,6%. Kích thước cổ túi phình hẹp kết quả tốt 66,7%, rộng kết quả trung bình 52,5% và xấu 29,5%; Đặc điểm phẫu thuật: Vỡ trong mổ kết quả trung bình và xấu 33,3% và 50%, không vỡ kết quả tốt 58,6%. Kẹp động mạch mang tạm thời: Không kẹp kết quả tốt 62,5%, có kẹp kết quả tốt 20% và xấu 28%. Kết luận: Kết quả điều trị tốt gặp nhiều hơn ở nhóm bệnh nhân có độ tuổi thấp, tình trạng lâm sàng trước phẫu thuật tốt, phân độ CMDN theo Fischer thấp, kích thước túi phình nhỏ, cổ túi phình hẹp, bệnh nhân không có vỡ túi phình trong mổ hoặc kẹp động mạch mang tạm thời trong mổ.
Giá trị của siêu âm Doppler động mạch tử cung, chỉ số não rốn thai nhi và test không kích thích trong tiên lượng thai ở bệnh nhân tiền sản giật
Tạp chí Phụ Sản - Tập 14 Số 1 - Trang 50 - 55 - 2016
Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu trên 229 bệnh nhân tiền sản giật tại khoa sản bệnh lý Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong thời gian từ 04/2014 đến 07/2015. Mục tiêu: nghiên cứu giá trị của hình thái phổ Doppler động mạch tử cung, chỉ số trở kháng động mạch não / động mạch rốn (CSNR), test không kích thích và kết hợp 3 thăm dò này trong tiên lượng thai suy ở bệnh nhân tiền sản giật. Kết quả: giá trị tiên lượng thai suy của CSNR tại điểm cắt 1,1 có độ nhậy (ĐN) 75% và độ đặc hiệu (ĐĐH) 74% . Khi Doppler động mạch tử cung có vết khuyết tiền tâm trương giá trị chẩn đoán thai suy với ĐN và ĐĐH 76% và 77%. Test không kích thích dương tính giá trị tiên lượng thai suy với ĐN và ĐĐH 70% và 90%. Khi kết hợp cả 3 thăm dò trên giá trị chẩn đoán thai suy với ĐN và ĐĐH tăng cao 87% và 93%. Kết luận: hình thái phổ Doppler động mạch tử cung, chỉ số não rốn và test không kích thích rất có giá trị tiên lượng thai suy ở bệnh nhân tiền sản giật, đặc biệt là khi kết hợp 3 thăm dò này với nhau.
#tiền sản giật #Doppler động mạch tử cung #chỉ số trở kháng động mạch não giữa #chỉ số trở kháng động mạch rốn #test không kích thích.
Nghiên cứu chỉ số Doppler động mạch rốn và động mạch não giữa ở thai nhi bình thường đủ tháng ở Khoa Sản Bệnh viện Trung Ương Huế
Tạp chí Phụ Sản - Tập 16 Số 4 - Trang 83 - 87 - 2019
Mục tiêu: Xác định các chỉ số của Doppler động mạch rốn, động mạch não giữa và tỷ lệ chỉ số trở kháng của động mạch não giữa/ chỉ số trở kháng của động mạch rốn ở thai nhi bình thường, đủ tháng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 635 trẻ sơ sinh, đủ tháng, có trọng lượng từ 2500 gram trở lên và có chỉ số APGAR bình thường được sinh thường hoặc mổ lấy thai tại khoa Phụ sản bệnh viện Trung ương Huế trong 3 tháng đầu năm 2019. Kết quả: Chỉ số trở kháng (RI) của Doppler động mạch rốn từ 38 tuần đến 41 tuần giảm từ 0,61±0,03 xuống còn 0,57±0,02; chỉ số xung (PI) của Doppler động mạch rốn từ 38 tuần đến 41 tuần giảm từ 0,98±0,11xuống còn 0,85 ±0,08; tỷ lệ S/D của Doppler động mạch rốn từ 38 tuần đến 41 tuần giảm từ 2,58±0,20 xuống còn 2,27±0,18. Chỉ số trở kháng (RI), chỉ số xung (PI) và tỷ số S/D của động mạch rốn thai nhi giảm dần về cuối thai kỳ. Các chỉ số Doppler của động mạch não giữa cũng giảm dần về cuối thai kỳ. Các chỉ số Doppler của động mach não cao hơn động mạch rốn. Tỷ lệ chỉ số trở kháng của động mạch não/ chỉ số trở kháng của động mạch rốn luôn luôn lớn hơn 1 ở bất kỳ tuổi thai nào. Kết luận: Các chỉ số Doppler (RI,PI,S/D) của động mạch rốn và động mạch não giữa ở thai nhi bình thường, đủ tháng giảm dần theo tuổi thai. Tỷ lệ chỉ số trở kháng của não/ rốn luôn luôn lớn hơn 1 ở bất kỳ tuổi thai nào.  
Đặc điểm hình ảnh và kết quả điều trị lấy huyết khối cơ học ở bệnh nhân nhồi máu não cấp do tắc đoạn m2 động mạch não giữa
Nghiên cứu tiến hành với mục tiêu: “Mô tả đặc điểm chẩn đoán hình ảnh và kết quả điều trị điều trị lấy huyết khối cơ học ở bệnh nhân tắc đoạn M2 động mạch não giữa”. Nghiên cứu hồi cứu trên 38 bệnh nhân nhồi máu não cấp do tắc đoạn M2 động mạch não giữa từ 1/ 2018 đến 6/ 2021 tại Trung tâm Điện quang - Bệnh viện Bạch Mai. Trong 38 bệnh nhân, có 34 bệnh nhân (chiếm 89%) được chụp CLVT, 4 bệnh nhân (chiếm 11%) được chụp CHT. Hình ảnh chụp CLVT thấy dấu hiệu nhồi máu sớm gồm xóa dải băng thùy đảo chiếm 26,5%, huyết khối tăng tỉ trọng chiếm 67,6%, xóa rãnh cuộn não chiếm 44,1% và xóa ranh giới chất trắng xám chiếm 47,1%. Hình ảnh chụp MRI thấy 100% có tăng tín hiệu nhu mô não trên DWI, 50% có tăng tín hiệu mạch máu trên FLAIR và có 25% các trường hợp tăng tín hiệu nhu mô não trên FLAIR. Tỷ lệ bệnh nhân có tái thông mạch máu tốt sau can thiệp (TICI 2b - 3) là 89%. Tỉ lệ bệnh nhân hồi phục lâm sàng tốt sau ba tháng (mRS = 0 - 2) là 57,89%. Điểm ASPECTS sau can thiệp 24 giờ giảm có ý nghĩa thống kê. Yếu tố đến viện sớm trong vòng 3 giờ đầu và điểm NIHSS ảnh hưởng đến khả năng phục hồi lâm sàng tốt sau 3 tháng. Điều trị lấy huyết khối cơ học có hiệu quả trong điều trị nhồi máu não cấp do tắc đoạn M2 của động mạch não giữa. Cần có thêm các nghiên cứu có so sánh với cỡ mẫu lớn hơn.
#lấy huyết khối cơ học #nhánh M2 #động mạch não giữa #nhồi máu não cấp
MỐI LIÊN QUAN GIỮA MỘT SỐ TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ CỦA NHỒI MÁU NÃO KHU VỰC ĐỘNG MẠCH NÃO SAU
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan giữa lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ não-mạch não của bệnh nhân nhồi máu não khu vực động mạch não sau. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu được thực hiện trên 68 bệnh nhân nhồi máu não thuộc vùng cấp máu của động mạch não sau điều trị tại Trung tâm Thần Kinh, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 3 năm 2017 đến tháng 3 năm 2018. Kết quả: Nhóm nghiên cứu gồm 68 bệnh nhân trong đó có 44 nam, 24 nữ. Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 64,79 ± 11,29 có yếu tố nguy cơ là tăng huyết áp, uống rượu, đái tháo đường và hút thuốc lá. Triệu chứng lâm sàng gồm: rối loạn cảm giác (45,5%), bán manh (22%), thất ngôn (23,5%), suy giảm nhận thức (38,2%) và các thiếu hụt thần kinh khác. Có mối liên quan chặt chẽ giữa triệu chứng rối loạn cảm giác nửa người với tổn thương đồi thị, triệu chứng bán manh với tổn thương thùy chẩm, triệu chứng giảm sút nhận thức với tổn thương thùy thái dương với p <0,001. Bệnh nhân có điểm pc-ASPECTS < 8 sẽ có khả năng bị tàn tật nặng cao gấp 15 lần bệnh nhân có điểm pc-ASPECTS ≥ 8.
#Nhồi máu khu vực động mạch não sau #cộng hưởng từ
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU CỦA ĐỘNG MẠCH HÀM TRONG HỐ DƯỚI THÁI DƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Động mạch hàm là nhánh lớn nhất của động mạch cảnh ngoài ở vùng cổ. Động mạch hàm đi qua hố dưới thái dương và là nguồn cung cấp máu chủ yếu cho hốc mũi và khoang miệng, răng và màng cứng. Tuy nhiên, các nghiên cứu trong nước về giải phẫu của động mạch hàm vẫn còn hạn chế. Mục tiêu: Khảo sát đường đi của động mạch hàm so với cơ chân bướm ngoài và đặc điểm giải phẫu các nhánh chính của động mạch hàm đoạn nằm trong hố dưới thái dương. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Từ tháng 9/2020 đến tháng 6/2021, chúng tôi phẫu tích 20 vùng hố dưới thái dương trên xác tươi tại bộ môn Giải Phẫu – Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh và ghi lại đặc điểm của động mạch hàm. Kết quả: 90% trường hợp động mạch hàm nằm phía ngoài cơ chân bướm ngoài. Đường kính động mạch màng não giữa, động mạch huyệt răng dưới và động mạch cơ cắn tại nguyên ủy lần lượt là 2,08 ± 0,17 mm; 1,12 ± 0,17 mm và 0,87 ± 0,18 mm. Khoảng cách từ góc hàm đến nơi xuất phát động mạch màng não giữa, động mạch huyệt răng dưới và động mạch cơ cắn lần lượt là 40,07 ± 1,78 mm; 36,38 ± 1,56 mm và 43,50 ± 3,07 mm. Bàn luận: Đặc điểm giải phẫu của động mạch hàm biến đổi và kết quả của chúng tôi khá tương đồng với các nghiên cứu trước đây. Nắm rõ các đặc điểm này giúp giảm thiểu các biến chứng xuất huyết khi thực hiện phẫu thuật tại vùng hố dưới thái dương.
#Động mạch hàm #hố dưới thái dương #cơ chân bướm ngoài #động mạch màng não giữa #động mạch huyệt răng dưới #động mạch cơ cắn
Tổng số: 40   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4