Động mạch não giữa là gì? Các công bố khoa học về Động mạch não giữa

Động mạch não giữa là một cặp động mạch nổi nằm phía sau não và nối liền các bán phần trung tâm của não với các lựa chọn động mạch não độc lập. Nó bắt nguồn từ ...

Động mạch não giữa là một cặp động mạch nổi nằm phía sau não và nối liền các bán phần trung tâm của não với các lựa chọn động mạch não độc lập. Nó bắt nguồn từ hình dạng "bifurcation" của động mạch cảnh nội giữa tại chỗ ở giữa chỗ lồi ra, thường gọi là "trái tim" của não. Động mạch não giữa được coi là một trong những hệ thống mạch máu quan trọng nhất trong hệ thống tuần hoàn não. Nó cung cấp một lượng lớn máu và chất dinh dưỡng cho các khu vực trọng yếu của não.
Động mạch não giữa chứa hai cặp động mạch: động mạch não trung tâm (anterior cerebral artery - ACA) và động mạch sọ ngược (posterior communicating artery - PCoA). Động mạch não giữa xuất phát từ cặp động mạch hàm II (carotid artery), chính xác là từ động mạch não trung phần hàm II (internal carotid artery - ICA).

- Động mạch não trung tâm (ACA): Đôi động mạch ACA chạy dọc theo mặt nội hái của bán cầu não và cung cấp máu cho các vùng não trước (anterior) và giữa (middle) của đầu não. Nói cách khác, động mạch ACA cung cấp máu cho các khu vực như thái dương, vùng trán và phần chính của não bên trên gờ chéo trước (superior frontal gyrus, precentral gyrus và paracentral lobules).

- Động mạch sọ ngược (PCoA): Đôi động mạch PCoA nối hai hệ thống động mạch chịu áp lực khác nhau, động mạch não chính (vertebral artery) và động mạch não cục bộ phía sau (posterior cerebral artery - PCA). Nhiệm vụ của động mạch PCoA là cung cấp máu cho khu vực sau (posterior) của bán cầu não và các phần liên quan như lưỡi gươm (corpus callosum) và tuyến tiền đồ.

Cặp động mạch ACA và PCoA kết hợp tạo thành một khung mạch máu phức tạp và liên kết với các hệ thống động mạch khác trong não như động mạch chết (anterior choroidal artery) và động mạch não trước trạng thái dừng (anterior communicating artery), cung cấp máu cho khắp các khu vực của bán cầu não.
Xin lỗi vì những thông tin hạn chế trong thông tin trước đó. Dưới đây là chi tiết hơn về động mạch não giữa và vai trò của nó:

1. Động mạch não trung tâm (ACA):
- Cung cấp máu cho phần cắt ngang đầu tiên (anterior) của não bán cầu.
- Chịu trách nhiệm cung cấp máu cho các khu vực như vùng trán, bộ há nội (internal capsule), và chân của thể thấu kinh (corpus callosum).
- Phân phối máu đến vùng trước trung tâm của não, bao gồm cả vùng điều chỉnh chức năng của các cơ cấu tổ chức cảm giác, vận động và hợp nhất thần kinh.

2. Động mạch sọ ngược (PCoA):
- Là phần của hệ thống động mạch chịu áp lực thấp (vertebral artery) và hệ thống động mạch chịu áp lực nội sọ (posterior cerebral artery - PCA).
- Kết nối các hệ thống động mạch chịu áp lực khác và cung cấp máu cho các khu vực của bán cầu não bị thiếu máu từ các hệ thống khác.
- Đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp máu cho vùng quan trọng như sau não (thalamus), một phần của lưỡi gươm (corpus callosum), và một số khối não phía sau.

Động mạch não giữa là một hệ thống mạch máu quan trọng trong não, giúp cung cấp máu và chất dinh dưỡng cho các khu vực trọng yếu của não. Sự cung cấp máu không đủ vào động mạch này có thể gây ra bệnh lý, như đột quỵ, ảnh hưởng đến chức năng của các vùng não liên quan.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "động mạch não giữa":

Nghiên cứu trị số siêu âm Doppler động mạch rốn và động mạch não giữa thai nhi bình thường từ 38 đến 41 tuần
Tạp chí Phụ Sản - Tập 15 Số 3 - Trang 71 – 77 - 2017
Mục tiêu: Xác lập các trị số bình thường của Doppler động mạch rốn và động mạch não giữa của thai nhi từ 38 đến 41 tuần (chỉ số xung PI, chỉ số trở kháng RI, tỉ lệ tâm thu/ tâm trương S/D). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 280 sản phụ có tuổi thai từ 38 đến 41 tuần được chẩn đoán thai đủ tháng chuyển dạ bình thường đến khám, sinh tại khoa sản Bệnh Viện Trường Đại Học Y Dược Huế từ tháng 06/2015 đến tháng 07/2017. Kết quả nghiên cứu: trong 280 sản phụ được đưa vào nghiên cứu. Kết quả cho thấy rằng các trị số siêu âm Doppler động mạch rốn và động mạch não giữa của thai nhi bình thường giảm dần về cuối thai kỳ hay giảm tỷ lệ nghịch với tuổi thai. Đối với động mạch rốn : chỉ số S/D ở 38 tuần 2,47 ± 0,39 giảm còn 2,14 ± 0,18 ở thai 41 tuần, chỉ số RI ở 38 tuần 0,59 ± 0,07 giảm còn 0,52 ± 0,06 ở thai 41 tuần, chỉ số PI ở 38 tuần 0,94 ± 0,15 giảm còn 0,78 ± 0,11 ở thai 41 tuần. Đối với động mạch não giữa : chỉ số S/D ở 38 tuần 4,44 ± 0,88 giảm còn 3,93 ± 0,44 ở thai 41 tuần, chỉ số RI ở 38 tuần 0,78 ± 0,05 giảm còn 0,73 ± 0,04 ở thai 41 tuần, chỉ số PI ở 38 tuần 1,72 ± 0,24 giảm còn 1,49 ± 0,14 ở thai 41 tuần. Kết luận: Trị số siêu âm Doppler động mạch rốn và động mạch não giữa của thai nhi bình thường giảm dần về cuối thai kỳ hay giảm tỷ lệ nghịch với tuổi thai. Chỉ số Doppler (chỉ số xung PI, Chỉ số trở kháng RI, tỷ lệ S/D) của động mạch não giữa cao hơn chỉ số Doppler của động mạch rốn cho thấy rằng động mạch não giữa có độ trở kháng cao hơn động mạch rốn.    
Giá trị của siêu âm Doppler động mạch tử cung, chỉ số não rốn thai nhi và test không kích thích trong tiên lượng thai ở bệnh nhân tiền sản giật
Tạp chí Phụ Sản - Tập 14 Số 1 - Trang 50 - 55 - 2016
Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu trên 229 bệnh nhân tiền sản giật tại khoa sản bệnh lý Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong thời gian từ 04/2014 đến 07/2015. Mục tiêu: nghiên cứu giá trị của hình thái phổ Doppler động mạch tử cung, chỉ số trở kháng động mạch não / động mạch rốn (CSNR), test không kích thích và kết hợp 3 thăm dò này trong tiên lượng thai suy ở bệnh nhân tiền sản giật. Kết quả: giá trị tiên lượng thai suy của CSNR tại điểm cắt 1,1 có độ nhậy (ĐN) 75% và độ đặc hiệu (ĐĐH) 74% . Khi Doppler động mạch tử cung có vết khuyết tiền tâm trương giá trị chẩn đoán thai suy với ĐN và ĐĐH 76% và 77%. Test không kích thích dương tính giá trị tiên lượng thai suy với ĐN và ĐĐH 70% và 90%. Khi kết hợp cả 3 thăm dò trên giá trị chẩn đoán thai suy với ĐN và ĐĐH tăng cao 87% và 93%. Kết luận: hình thái phổ Doppler động mạch tử cung, chỉ số não rốn và test không kích thích rất có giá trị tiên lượng thai suy ở bệnh nhân tiền sản giật, đặc biệt là khi kết hợp 3 thăm dò này với nhau.
#tiền sản giật #Doppler động mạch tử cung #chỉ số trở kháng động mạch não giữa #chỉ số trở kháng động mạch rốn #test không kích thích.
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT CHẢY MÁU DƯỚI NHỆN DO VỠ PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO GIỮA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị phẫu thuật chảy máu dưới nhện do vỡ phình động mạch não giữa. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 41 bệnh nhân chảy máu dưới nhện do vỡ phình động mạch não giữa phẫu thuật tại Bệnh Viện Bạch Mai từ tháng 06 năm 2021 đến tháng 06 năm 2022. Kết quả: 41 bệnh nhân tuổi trung bình 55,9 ± 11,9, tỷ lệ nam: nữ » 2:3. Các yếu tố có ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật: Đặc điểm bệnh nhân; Nhóm dưới 30 tuổi tỷ lệ tốt 100%, Nhóm tuổi trên 60t tỉ lệ tốt 41,7%; Độ lâm sàng: Kết quả điều trị tốt độ I 100%, xấu (độ IV,V) lần lượt 23,5% và 60%; Đặc điểm hình ảnh: Mức độ chảy máu dưới nhện theo Fischer cải tiến độ I,II kết quả tốt lần lượt 100% và 75%, độ III,IV kết quả xấu lần lượt 7,2% và 33,4%. Kích thước túi phình nhỏ kết quả điều trị tốt 63,6%, túi phình lớn kết quả trung bình 42,1% và xấu 31,6%. Kích thước cổ túi phình hẹp kết quả tốt 66,7%, rộng kết quả trung bình 52,5% và xấu 29,5%; Đặc điểm phẫu thuật: Vỡ trong mổ kết quả trung bình và xấu 33,3% và 50%, không vỡ kết quả tốt 58,6%. Kẹp động mạch mang tạm thời: Không kẹp kết quả tốt 62,5%, có kẹp kết quả tốt 20% và xấu 28%. Kết luận: Kết quả điều trị tốt gặp nhiều hơn ở nhóm bệnh nhân có độ tuổi thấp, tình trạng lâm sàng trước phẫu thuật tốt, phân độ CMDN theo Fischer thấp, kích thước túi phình nhỏ, cổ túi phình hẹp, bệnh nhân không có vỡ túi phình trong mổ hoặc kẹp động mạch mang tạm thời trong mổ.
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VI PHẪU THUẬT PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO GIỮA TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật túi phình động mạch não giữa.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 35 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị phẫu thuật phình động mạch não giữa tại bệnh viện Việt Đức từ 12.2016 đến 9.2019. Kết quả: tuổi trung bình của bệnh nhân (50,08±14,58); nữ/nam=1,7; đau đầu là triệu chứng thường gặp nhất (85,71%); 80% số bệnh nhân có GCS ³13; 71,05% số túi phình đã vỡ; Điều trị phẫu thuật bao gồm kẹp trực tiếp phình mạch; phẫu thuật bắc cầu động mạch trong và ngoài sọ kết hợp với kẹp phình hoặc can thiệp mạch. Kết luận: phẫu thuật điều trị phình động mạch não giữa là phương pháp an toàn, có hiệu quả.
#điều trị phẫu thuật túi phình động mạch não giữa
Nghiên cứu chỉ số Doppler động mạch rốn và động mạch não giữa ở thai nhi bình thường đủ tháng ở Khoa Sản Bệnh viện Trung Ương Huế
Tạp chí Phụ Sản - Tập 16 Số 4 - Trang 83 - 87 - 2019
Mục tiêu: Xác định các chỉ số của Doppler động mạch rốn, động mạch não giữa và tỷ lệ chỉ số trở kháng của động mạch não giữa/ chỉ số trở kháng của động mạch rốn ở thai nhi bình thường, đủ tháng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 635 trẻ sơ sinh, đủ tháng, có trọng lượng từ 2500 gram trở lên và có chỉ số APGAR bình thường được sinh thường hoặc mổ lấy thai tại khoa Phụ sản bệnh viện Trung ương Huế trong 3 tháng đầu năm 2019. Kết quả: Chỉ số trở kháng (RI) của Doppler động mạch rốn từ 38 tuần đến 41 tuần giảm từ 0,61±0,03 xuống còn 0,57±0,02; chỉ số xung (PI) của Doppler động mạch rốn từ 38 tuần đến 41 tuần giảm từ 0,98±0,11xuống còn 0,85 ±0,08; tỷ lệ S/D của Doppler động mạch rốn từ 38 tuần đến 41 tuần giảm từ 2,58±0,20 xuống còn 2,27±0,18. Chỉ số trở kháng (RI), chỉ số xung (PI) và tỷ số S/D của động mạch rốn thai nhi giảm dần về cuối thai kỳ. Các chỉ số Doppler của động mạch não giữa cũng giảm dần về cuối thai kỳ. Các chỉ số Doppler của động mach não cao hơn động mạch rốn. Tỷ lệ chỉ số trở kháng của động mạch não/ chỉ số trở kháng của động mạch rốn luôn luôn lớn hơn 1 ở bất kỳ tuổi thai nào. Kết luận: Các chỉ số Doppler (RI,PI,S/D) của động mạch rốn và động mạch não giữa ở thai nhi bình thường, đủ tháng giảm dần theo tuổi thai. Tỷ lệ chỉ số trở kháng của não/ rốn luôn luôn lớn hơn 1 ở bất kỳ tuổi thai nào.  
Giá trị của tỷ não rốn trong tiên lượng sức khỏe thai kỳ ở thai phụ tiền sản giật
Tạp chí Phụ Sản - Tập 14 Số 3 - Trang 16-20 - 2016
Mục tiêu: Nghiên cứu giá trị chẩn đoán của tỷ trở kháng động mạch não/ rốn và mối liên quan với tình trạng thai suy, thai kém phát triển ở thai phụ tiền sản giật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 124 sản phụ tiền sản giật được điều trị tại Khoa Phụ Sản - Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế từ tháng 5/2013 - 5/ 2015 nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: RI động mạch não giữa trung bình là : 0,74 (0,161)và chỉ số RI trung bình của ĐMR là 0,67 (0,093). Tỷ số não rốn < 1 chiếm tỷ lệ rất cao 76,9% ở nhóm suy thai và chiếm tỷ lệ cao 71,4 % ở nhóm thai kém phát triển trong tử cung. Tỷ số não rốn có mối liên quan trong việc dự báo kết quả xấu của thai. Kết luận: Tỷ lệ RI ĐMNG/ĐMR bất thường có giá trị tiên lượng tình trạng thai suy và IUGR ở bệnh nhân tiền sản giật.
#Siêu âm doppler #động mạch rốn #động mạch não giữa #suy thai #tiền sản giật #ĐMR #ĐMNG #TSG
Đặc điểm hình ảnh và kết quả điều trị lấy huyết khối cơ học ở bệnh nhân nhồi máu não cấp do tắc đoạn m2 động mạch não giữa
Nghiên cứu tiến hành với mục tiêu: “Mô tả đặc điểm chẩn đoán hình ảnh và kết quả điều trị điều trị lấy huyết khối cơ học ở bệnh nhân tắc đoạn M2 động mạch não giữa”. Nghiên cứu hồi cứu trên 38 bệnh nhân nhồi máu não cấp do tắc đoạn M2 động mạch não giữa từ 1/ 2018 đến 6/ 2021 tại Trung tâm Điện quang - Bệnh viện Bạch Mai. Trong 38 bệnh nhân, có 34 bệnh nhân (chiếm 89%) được chụp CLVT, 4 bệnh nhân (chiếm 11%) được chụp CHT. Hình ảnh chụp CLVT thấy dấu hiệu nhồi máu sớm gồm xóa dải băng thùy đảo chiếm 26,5%, huyết khối tăng tỉ trọng chiếm 67,6%, xóa rãnh cuộn não chiếm 44,1% và xóa ranh giới chất trắng xám chiếm 47,1%. Hình ảnh chụp MRI thấy 100% có tăng tín hiệu nhu mô não trên DWI, 50% có tăng tín hiệu mạch máu trên FLAIR và có 25% các trường hợp tăng tín hiệu nhu mô não trên FLAIR. Tỷ lệ bệnh nhân có tái thông mạch máu tốt sau can thiệp (TICI 2b - 3) là 89%. Tỉ lệ bệnh nhân hồi phục lâm sàng tốt sau ba tháng (mRS = 0 - 2) là 57,89%. Điểm ASPECTS sau can thiệp 24 giờ giảm có ý nghĩa thống kê. Yếu tố đến viện sớm trong vòng 3 giờ đầu và điểm NIHSS ảnh hưởng đến khả năng phục hồi lâm sàng tốt sau 3 tháng. Điều trị lấy huyết khối cơ học có hiệu quả trong điều trị nhồi máu não cấp do tắc đoạn M2 của động mạch não giữa. Cần có thêm các nghiên cứu có so sánh với cỡ mẫu lớn hơn.
#lấy huyết khối cơ học #nhánh M2 #động mạch não giữa #nhồi máu não cấp
Thai chậm tăng trưởng trong tử cung: cập nhật chẩn đoán và xử trí
Tạp chí Phụ Sản - Tập 21 Số 2 - Trang 9-15 - 2023
Đánh giá sự phát triển của thai nhi là một trong những mục tiêu quan trọng quản lý thai nghén và chăm sóc trước sinh. Sự phát triển của thai nhi phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó ba yếu tố được coi là quan trọng nhất các tình trạng từ mẹ, thai nhi và rau thai. Theo Liên đoàn Phụ khoa và Sản khoa Quốc tế (FIGO) năm 2021 thai chậm tăng trưởng trong tử cung (FGR) được định nghĩa là việc thai nhi không đáp ứng được tiềm năng phát triển của nó do một hay nhiều yếu tố bệnh lý gây ra, thường gặp nhất là tình trạng rối loạn chức năng rau thai. Trên toàn thế giới, FGR xảy ra ở 10% các trường hợp mang thai là nguyên nhân hàng đầu gây ra thai chết lưu, tử vong sơ sinh và các bệnh tật ngắn hạn và dài hạn cho trẻ nhỏ. Tuy nhiên, FGR là một vấn đề sản khoa phức tạp với các tiêu chuẩn chẩn đoán khác nhau, tỷ lệ chẩn đoán sớm thấp trong khi các lựa chọn điều trị và phòng ngừa còn rất hạn chế. Mục đích của tổng quan này là cung cấp một bản tóm tắt toàn diện dựa trên các bằng chứng, hướng dẫn của các hiệp hội sản khoa lớn trên thế giới như: ACOG, FIGO, ISUOG, SMFM, đã có để có cách tiếp cận sớm, kế hoạch theo dõi, quản lý tốt các thai kỳ có nguy cơ hoặc FGR, nhằm giảm nguy cơ thai chết lưu, tử vong sơ sinh và bệnh tật liên quan đến tình trạng này. Theo ACOG, FIGO, SMFM thai chậm tăng trưởng trong tử cung được chẩn đoán khi chu vi vòng bụng (AC) và/hoặc ước lượng cân nặng thai (EFW) < bách phân vị thứ 10 theo tuổi thai, FGR được chia làm hai loại là FGR khởi phát sớm < 32 tuần và FGR khởi phát muộn sau 32 tuần, cho đến hiện tại chưa có hướng điều trị FGR mang lại hiệu quả tốt nhất nhưng hướng tiếp cận được nhiều hiệp hội khuyến cáo mang lại hiệu quả tốt đó là chẩn đoán sớm, theo dõi sát và chọn đúng thời điểm để chấm dứt thai kỳ.
#chu vi vòng bụng (AC) #Doppler #động mạch rốn (UA) #động mạch não giữa (MCA) #thai chậm tăng trưởng trong tử cung (FGR) #ước lượng cân nặng thai nhi (EFW)
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH HỌC VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NGƯỜI BỆNH NHỒI MÁU NÃO DO TẮC ĐỘNG MẠCH NÃO GIỮA ĐOẠN M2
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và kết quả điều trị nhồi máu não cấp do tắc động mạch não giữa đoạn M2 tại Trung tâm Đột Quỵ bệnh viện Bạch Mai. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả. Đối tượng nghiên cứu là những người bệnh được chẩn đoán xác định nhồi máu não cấp do tắc động mạch não giữa đoạn M2, điều trị tại Trung tâm Đột Quỵ Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2021 đến tháng 5/2022. Chúng tôi theo dõi và đánh giá điểm NIHSS tại thời điểm 24 giờ sau điều trị và điểm mRS tại thời điểm sau 90 ngày điều trị. Kết quả: Tổng số đối tượng nghiên cứu là 105 người bệnh, tỷ lệ nam/nữ = 1,1/1. Tuổi trung bình: 68,0 ± 12,4, nhóm tuổi 70 - 79 chiếm tỷ lệ lớn nhất 31%. Số người bệnh nhập viện trước 4,5 giờ đầu sau khởi phát chiếm tỷ lệ lớn nhất 49,5%. Thời gian từ lúc nhập viện đến được dùng thuốc tiêu sợi huyết trung bình 39,5 ± 22,1 phút, thời gian từ khi nhập viện đến khi lấy huyết khối trung bình là 110,6 ± 63,5 phút. Phân loại theo TOAST, nguyên nhân mạch máu lớn chiếm tỷ lệ cao nhất 55,2%, thuyên tắc mạch từ tim chiếm tỷ lệ cao 20%. Tại thời điểm ra viện 90 ngày, bệnh nhân điều trị tái tưới máu phục hồi tốt có điểm mRS 0-2 chiếm 59,7%, tỷ lệ chảy máu nội sọ có triệu chứng chiếm 8%. Kết luận: Nghiên cứu những người bệnh nhồi máu não do tắc động mạch não giữa đoạn M2 được tái tưới máu tại Trung tâm Đột quỵ Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2021 đến tháng 5/2022 cho thấy tỷ lệ hồi phục tốt. Việc điều trị tái tưới máu đã cải thiện NIHSS 24 giờ sau điều trị và MRS sau 90 ngày so với nhóm điều trị nội khoa tối ưu, khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, tỷ lệ chảy máu có triệu chứng còn cao.
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH NHỒI MÁU NÃO CẤP DO TẮC NHÁNH M2 ĐỘNG MẠCH NÃO GIỮA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 2 - Trang - 2023
Mục tiêu: Mô tả hình ảnh nhồi máu não cấp do tắc nhánh M2 động mạch não giữa tại Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 38 bệnh nhân được chẩn đoán đột quỵ nhồi máu não cấp do tắc nhánh M2 động mạch não giữa tại Trung tâm Điện quang Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2021. Kết quả: Tuổi trung bình của các bệnh nhân là 70.5 tuổi, tỷ lệ nữ/nam = 1.38, điểm NIHSS trung bình lúc nhập viện là 14.26. Thời gian trung bình từ lúc khởi phát đến khi chụp cắt lớp vi tính sọ não là 192.74 ± 124.92 phút. Tỷ lệ quan sát thấy dấu hiệu huyết khối tăng tỉ trọng, xóa ranh giới chất trắng - chất xám, xóa rãnh cuộn não, xóa dải băng thùy đảo lần lượt là 67.6%, 47.1%, 44.1%, 26.5%. Thời gian trung bình từ lúc khởi phát đến khi bắt đầu chụp cộng hưởng từ sọ não là 100.75 ± 43.07 phút. Cả 4/4 bệnh nhân tăng tín hiệu nhu mô não trên DWI, nhưng chỉ có 1/4 bệnh nhân tăng tín hiệu nhu mô não trên FLAIR. Tỷ lệ tắc nhánh M2 bên trái và phải lần lượt là 55% và 45%. Cắt lớp vi tính mạch máu não và xung TOF 3D cộng hưởng từ có độ chính xác 100% trong chẩn đoán vị trí tắc mạch khi so sánh với chụp mạch số hóa xóa nền. Kết luận: Các dấu hiệu hình ảnh xuất hiện trên phim cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ phù hợp với thời gian vào viện của bệnh nhân. Cắt lớp vi tính mạch máu não và xung TOF 3D cộng hưởng từ có giá trị cao trong chẩn đoán vị trí tắc mạch khi so sánh với phim chụp mạch số hóa xóa nền.
#cắt lớp vi tính sọ #cộng hưởng từ #nhồi máu não cấp #động mạch não giữa #bệnh viện Bạch Mai.
Tổng số: 29   
  • 1
  • 2
  • 3